Truy cập

Hôm nay:
1
Hôm qua:
0
Tuần này:
1
Tháng này:
0
Tất cả:
63851

NGHỊ QUYẾT Về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2016.

Ngày 09/11/2017 22:02:25

Trên cơ sở xem xét báo cáo của UBND huyện Mường Lát về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015; nhiệm vụ năm 2016; báo cáo của Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân huyện trình tại kỳ họp và tổng hợp các ý kiến tham gia của các đại biểu HĐND khóa IV,

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

HUYỆN MƯỜNG LÁT


Số: 17 /2015/NQ-HĐND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Mường Lát, ngày 29 tháng 12 năm 2015

NGHỊ QUYẾT

Về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội;

quốc phòng - an ninh năm 2016.


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN MƯỜNG LÁT

KHÓA IV, KỲ HỌP THỨ 12

Căn cứ luật tổ chức HĐND-UBND ngày 26/11/2003;

Trên cơ sở xem xét báo cáo của UBND huyện Mường Lát về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015; nhiệm vụ năm 2016; báo cáo của Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân huyện trình tại kỳ họp và tổng hợp các ý kiến tham gia của các đại biểu HĐND khóa IV,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí với nội dung đánh giá về tình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2015; nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2016 do Ủy ban nhân dân trình tại kỳ họp bao gồm một số nội dung chủ yếu sau:

I. VỀ TÌNH HÌNH KT-XH; QP-AN NĂM 2015:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế 13 %, đạt 99,2 % so với kế hoạch năm; Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 14.500,74 tấn, đạt 80,5 % so với kế hoạch năm, giảm 22,2% so với năm 2014; bình quân lương thực đầu người đạt 398 kg/người/năm, Thu nhập bình quân đầu người đạt 16,1 triệu đồng/người/năm, đạt 100,6 % so với Kế hoạch, thu ngân sách vượt 2,1 % kế hoạch đề ra. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo chiều hướng tích cực. Xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện được tăng cường, nhiều chương trình dự án đã và đang triển khai thực hiện có hiệu quả.

Làm tốt công tác phòng bệnh, khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; quan tâm công tác phòng dịch và vệ sinh môi trường. Giáo dục, đào tạo đạt nhiều thành tích, xây dựng thành công 01 trường đạt chuẩn quốc gia đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên có trình độ đạt chuẩn đạt 99,8%, tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT và bổ túc THPT đạt 99,6%. Thực hiện có hiệu quả các chính sách đối với người có công, người nghèo, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện. Tiếp tục duy trì và phát huy việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.

Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, an ninh trên tuyến biên giới Việt - Lào đảm bảo ổn định. Triển khai có hiệu quả kế hoạch bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cả khu vực biên giới và nội địa; đảm bảo an toàn các sự kiện, các ngày kỷ niệm, ngày lễ của đất nước và của tỉnh, của huyện. Tiếp tục đẩy mạnh tấn công truy quét các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm về ma túy, xóa các tụ điểm phức tạp về an ninh trật tự xã hội.

Công tác đối ngoại luôn được quan tâm và đạt kết quả tốt, tiếp tục duy trì quan hệ hữu nghị đặc biệt, hợp tác toàn diện với hai huyện giáp biên của nước bạn Lào.

Những tồn tại, hạn chế:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa đạt kế hoạch đề ra và chưa thật sự vững chắc vẫn còn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của nhà nước. Sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp. Việc triển khai xây dựng nông thôn mới ở các xã còn thiếu quyết liệt, chưa huy động được đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp.

- Chất lượng giáo dục ở một số vùng khó khăn, biên giới còn thấp so với yêu cầu. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học nhiều trường học còn thiếu và chưa đồng bộ, công tác chỉ đạo xây dựng trường chuẩn quốc gia còn chậm. Hoạt động văn hóa - thông tin, thể dục thể thao ở một số cơ sở hạn chế; hệ thống đài truyền thanh cơ sở hoạt động chưa thường xuyên.

- Xuất khẩu lao động trong năm chưa đạt chỉ tiêu đề ra. Công tác dạy nghề, giải quyết việc làm còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề, xuất khẩu lao động đang còn thấp. Số lượng sinh viên tốt nghiệp ra trường chưa tìm được việc làm có dấu hiệu tăng dần.

- Việc tiếp dân giải quyết khiếu nại tố cáo vẫn đang còn tồn tại nhiều đơn thư vượt cấp, đơn thư khiếu nại nhiều lần.

- Tiến độ xây dựng một số trạm y tế còn chậm, trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh cũng như đội ngũ y bác sỹ có tay nghề cao thiếu nhiều, ảnh hưởng đến chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân.

- Tiến độ thi công một số công trình dự án trên địa bàn huyện còn chậm so với kế hoạch đề ra. Công tác GPMB đối với một số dự án, công trình vẫn còn khó khăn, vướng mắc.

- An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn nhiều nhân tố gây mất ổn định chính trị. Tình trạng di dân tự do, hoạt động đạo trái pháp luật, buôn bán vận chuyển các chất ma túy…diễn biến phức tạp.

II. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH 2016.

1. Mục tiêu.

Tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất, nông lâm nghiệp; đẩy mạnh thực hiện các chương trình dự án; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, các chương trình xoá đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của các cấp chính quyền, đảm bảo Quốc phòng - An ninh và trật tự an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu.

2.1. Về kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt 6,2%, trong đó nông lâm nghiệp thủy sản tăng khoảng 5,5%, khu vực công nghiệp-xây dựng tăng 8,9%, khu vực dịch vụ tăng 9,4%;

- Cơ cấu ngành giá trị sản xuất: Nông lâm thủy sản chiếm 27,27%, công nghiệp xây dựng chiếm 23,93%, dịch vụ chiếm 48,8%;

- Thu nhập bình quân đầu người 16,1 triệu đồng/năm;

- Sản lượng lương thực đạt hơn 18 nghìn tấn;

- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: cao hơn 2 % dự toán tỉnh giao;

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt: 362,4 tỷ đồng.

2.2. Về xã hội:

- Giảm hộ nghèo 5%;

- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 16%;

- Tốc độ tăng dân số dưới 1%;

- Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống còn 28%;

- Xậy dựng 01 trường chuẩn quốc gia;

- Số làng, bản, cơ quan văn hóa khai trương: 06;

- Xây dựng nông thôn mới mỗi xã hoàn thành thêm từ 01 tiêu chí trở lên, toàn huyện phấn đấu xây dựng 02 bản đạt nông thôn mới.

- Xuất khẩu lao động 15 người;

- Xây dựng 01 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.

2.3. Về môi trường:

- Trồng rừng: 2.000 ha;

- Tỷ lệ che phủ rừng: 65,5%;

- Tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh: 80,5%.

III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2016.

1. Về lĩnh vực kinh tế.

1.1. Nông, lâm, thủy sản:

Phát huy tối đa nguồn lực của các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, nhân rộng các mô hình có hiệu quả nhằm phát triển kinh tế - xã hội đồng thời tạo việc làm. Đẩy mạnh thâm canh cây lúa nước, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp. Nhân rộng mô hình phân viên dúi sâu đã và đang phát huy hiệu quả tốt.

Phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại theo mô hình chăn nuôi thương phẩm, bảo đảm an toàn dịch bệnh, vệ sinh môi trường, tăng cường phòng chống dịch bệnh, kiểm soát giết mổ; thường xuyên tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật chăn nuôi cho nhân dân; triển khai có hiệu quả công tác tiêm phòng vác xin cho gia súc, gia cầm. Tập trung tận dụng ao nuôi cá truyền thống, nuôi cá lồng, bè, mở rộng diện tích ao hồ để nuôi trồng thủy sản, tăng năng xuất sản lượng đảm bảo nhu cầu thực phẩm trên địa bàn huyện.

Tập trung đẩy mạnh công tác trồng rừng năm 2016 và các năm tiếp theo gắn với kế hoạch khoanh nuôi, tái sinh, bảo vệ rừng; phấn đấu trồng rừng đạt kế hoạch 2.000ha; chăm sóc tốt diện tích rừng trồng theo kế hoạch và nâng tỷ lệ che phủ rừng đạt 65,5%. Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng và phòng, chống cháy rừng; kiểm tra, xử lý nghiêm các vụ phá rừng làm nương rẫy, khai thác gỗ trái phép.

Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới, thực hiện lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ của trung ương, của tỉnh với các nguồn huy động của nhân dân để xây dựng nông thôn mới, huy động sức đóng góp từ các tổ chức, doanh nghiệp, phấn đấu năm 2016 bình quân mỗi xã hoàn thành thêm từ 01 tiêu chí trở lên và phấn đấu xây dựng 02 bản đạt nông thôn mới.

1.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản:

Khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề, nhất là nghề dệt thổ cẩm, phát triển nghề mộc dân dụng,...để tạo ra nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.

Đẩy mạnh tiến độ thi công các công trình dự án chuyển tiếp của năm 2015 và các công trình trọng điểm năm 2016. Đẩy nhanh thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư, khởi công xây sớm, đảm bảo tiến độ, giải ngân kịp thời nguồn vốn xây dựng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

1.3. Tài chính, dịch vụ - thương mại:

Tăng cường thực hiện nhiệm vụ thu, nộp ngân sách Nhà nước trên địa bàn; công tác kiểm tra đấu tranh có hiệu quả đối với những hành vi trốn thuế, tập trung vào những địa bàn, những lĩnh vực có số thu lớn. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng ngân sách, triệt để tiết kiệm chi, đảm bảo chi đúng chế độ, đúng dự toán được giao.

Khai thác có hiệu quả mạng lưới chợ nông thôn, khuyến khích phát triển và tăng cường quản lý thương mại tư nhân. Tăng cường kiểm tra chống hàng giả, hàng kém chất lượng, đảm bảo cung ứng đủ hàng hoá, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu mua sắm của nhân dân và bình ổn giá cả thị trường. Phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm, hàng hóa đến tận các thôn bản, khu vực xa trung tâm.

Phát triển và khai thác có hiệu quả dịch vụ bưu chính viễn thông, dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa, hành khách trong huyện, khuyến khích cải thiện chất lượng phương tiện vận chuyển hành khách bảo đảm an toàn giao thông.

2. Văn hóa - xã hội.

2.1. Giáo dục và đào tạo:

Duy trì công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và kết quả phổ cập trung học cơ sở đảm bảo chất lượng và số lượng cơ cấu giáo viên các cấp học, môn học đúng chuyên môn nghiệp vụ. Nâng cao chất lượng dạy và học, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng 01 trường chuẩn quốc gia trong năm 2016. Phối hợp mở các lớp xóa mù chữ đáp ứng nhu cầu của xã hội. Rà soát, xây dựng quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến 2030.

2.2. Giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội:

Cần tập trung giải quyết việc làm cho người lao động, thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án đặc biệt là Chương trình 30a về phát triển kinh tế, hỗ trợ người nghèo, đào tạo nghề, tuyển dụng lao động đi xuất khẩu… vay vốn ngân hàng người nghèo để thực hiện công cuộc xóa đói giảm nghèo trên cơ sở khôi phục và phát triển các làng nghề, ngành nghề truyền thống, từng bước nâng cao mức sống nhân dân.

Đề xuất, áp dụng các chính sách khuyến khích cá nhân, hộ gia đình, tập thể tự mở rộng các hình thức sản xuất, tận dụng nguồn nguyên liệu đầu vào tại địa phương để phát triển sản xuất, kinh doanh vừa tạo việc làm cho người lao động, góp phần giải quyết việc làm ngay tại địa phương.

Thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với người có công với nước, người già không nơi nương tựa, trẻ em cơ nhỡ, khuyết tật… triển khai các hình thức đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn, tạo điều kiện cho thanh niên nông thôn có việc làm ổn định, đồng thời thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn.

2.3. Y tế - chăm sóc sức khỏe nhân dân:

Nâng cao chất lượng cấp cứu, khám chữa bệnh, chất lượng đội ngũ cán bộ y tế. Thực hiện tốt các chính sách bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân Bảo đảm công tác phòng chống dịch bệnh, thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, bảo vệ môi trường.

Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia để đảm bảo tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống 28 % và thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình.

2.4. Văn hóa - Thông tin - Phát thanh truyền hình:

Gắn phát triển văn hóa với phát triển kinh tế - xã hội. Phát huy nền văn hóa tiến tiến đậm đà bản sắc dân tộc, phát huy những nét văn hóa truyền thống của đồng bào các dân tộc. Tích cực tham gia xây dựng đời sống văn hóa mới, bài trừ các thói hư, tật xấu, những hủ tục lạc hậu và các tệ nạn xã hội.

Đảm bảo chất lượng và thời lượng phát sóng truyền thanh, truyền hình, mở rộng vùng phát sóng đến tất cả các xã, thị trấn.

2.5. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính:

Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tăng cường làm việc với các cấp, các ngành, các địa phương nhằm kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc. Rà soát bổ sung quy chế làm việc của các phòng, ban, các đơn vị, UBND các xã, thị trấn cho phù hợp và hiệu quả. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ - công chức đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tập trung chấn chỉnh công tác chỉ đạo, điều hành nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và thực hiện nhiệm vụ của các cấp, các ngành.

2.6. Tài nguyên - Môi trường:

Thực hiện tốt việc quy hoạch sử dụng đất 2010-2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2015-2020. Thực hiện tốt công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện. Quy hoạch các bãi đổ rác thải và xử lý thu gom rác thải không để ảnh hưởng tới môi trường tại trung tâm các xã, thị trấn.

2.7. Quốc phòng - an ninh:

Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; tiếp tục có kế hoạch ngăn chặn phạm pháp hình sự và trật tự xã hội, đặc biệt là kiềm chế tai nạn giao thông. Tập trung giải quyết, xử lý các khiếu nại của công dân, chú ý xem xét, xử lý ngay từ cơ sở, tăng cường công tác vận động để hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng khiếu kiện vượt cấp, khiếu kiện đông người.

Điều 2. Giao UBND huyện tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

Hội đồng nhân dân huyện, các Ban của HĐND huyện và các Đại biểu HĐND huyện giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được HĐND huyện Mường Lát khóa IV kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 28/12/2015.

Nơi nhận:

- HĐND, UBND tỉnh;

- Sở Tư pháp tỉnh Thanh Hóa (Báo cáo);

- Ban Thường vụ Huyện ủy (Báo cáo);

- UBND huyện Mường Lát (Thực hiện)

- UBMTTQ, các cơ quan, đoàn thể, đơn vị;

- Các Đại biểu HĐND huyện;

- HĐND, UBND các xã, thị trấn;

- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH

Lương Minh Thông

NGHỊ QUYẾT Về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2016.

Đăng lúc: 09/11/2017 22:02:25 (GMT+7)

Trên cơ sở xem xét báo cáo của UBND huyện Mường Lát về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015; nhiệm vụ năm 2016; báo cáo của Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân huyện trình tại kỳ họp và tổng hợp các ý kiến tham gia của các đại biểu HĐND khóa IV,

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

HUYỆN MƯỜNG LÁT


Số: 17 /2015/NQ-HĐND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Mường Lát, ngày 29 tháng 12 năm 2015

NGHỊ QUYẾT

Về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội;

quốc phòng - an ninh năm 2016.


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN MƯỜNG LÁT

KHÓA IV, KỲ HỌP THỨ 12

Căn cứ luật tổ chức HĐND-UBND ngày 26/11/2003;

Trên cơ sở xem xét báo cáo của UBND huyện Mường Lát về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015; nhiệm vụ năm 2016; báo cáo của Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân huyện trình tại kỳ họp và tổng hợp các ý kiến tham gia của các đại biểu HĐND khóa IV,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí với nội dung đánh giá về tình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2015; nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm 2016 do Ủy ban nhân dân trình tại kỳ họp bao gồm một số nội dung chủ yếu sau:

I. VỀ TÌNH HÌNH KT-XH; QP-AN NĂM 2015:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế 13 %, đạt 99,2 % so với kế hoạch năm; Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 14.500,74 tấn, đạt 80,5 % so với kế hoạch năm, giảm 22,2% so với năm 2014; bình quân lương thực đầu người đạt 398 kg/người/năm, Thu nhập bình quân đầu người đạt 16,1 triệu đồng/người/năm, đạt 100,6 % so với Kế hoạch, thu ngân sách vượt 2,1 % kế hoạch đề ra. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo chiều hướng tích cực. Xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện được tăng cường, nhiều chương trình dự án đã và đang triển khai thực hiện có hiệu quả.

Làm tốt công tác phòng bệnh, khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; quan tâm công tác phòng dịch và vệ sinh môi trường. Giáo dục, đào tạo đạt nhiều thành tích, xây dựng thành công 01 trường đạt chuẩn quốc gia đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên có trình độ đạt chuẩn đạt 99,8%, tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT và bổ túc THPT đạt 99,6%. Thực hiện có hiệu quả các chính sách đối với người có công, người nghèo, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện. Tiếp tục duy trì và phát huy việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.

Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, an ninh trên tuyến biên giới Việt - Lào đảm bảo ổn định. Triển khai có hiệu quả kế hoạch bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cả khu vực biên giới và nội địa; đảm bảo an toàn các sự kiện, các ngày kỷ niệm, ngày lễ của đất nước và của tỉnh, của huyện. Tiếp tục đẩy mạnh tấn công truy quét các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm về ma túy, xóa các tụ điểm phức tạp về an ninh trật tự xã hội.

Công tác đối ngoại luôn được quan tâm và đạt kết quả tốt, tiếp tục duy trì quan hệ hữu nghị đặc biệt, hợp tác toàn diện với hai huyện giáp biên của nước bạn Lào.

Những tồn tại, hạn chế:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa đạt kế hoạch đề ra và chưa thật sự vững chắc vẫn còn phụ thuộc vào sự hỗ trợ của nhà nước. Sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp. Việc triển khai xây dựng nông thôn mới ở các xã còn thiếu quyết liệt, chưa huy động được đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp.

- Chất lượng giáo dục ở một số vùng khó khăn, biên giới còn thấp so với yêu cầu. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học nhiều trường học còn thiếu và chưa đồng bộ, công tác chỉ đạo xây dựng trường chuẩn quốc gia còn chậm. Hoạt động văn hóa - thông tin, thể dục thể thao ở một số cơ sở hạn chế; hệ thống đài truyền thanh cơ sở hoạt động chưa thường xuyên.

- Xuất khẩu lao động trong năm chưa đạt chỉ tiêu đề ra. Công tác dạy nghề, giải quyết việc làm còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề, xuất khẩu lao động đang còn thấp. Số lượng sinh viên tốt nghiệp ra trường chưa tìm được việc làm có dấu hiệu tăng dần.

- Việc tiếp dân giải quyết khiếu nại tố cáo vẫn đang còn tồn tại nhiều đơn thư vượt cấp, đơn thư khiếu nại nhiều lần.

- Tiến độ xây dựng một số trạm y tế còn chậm, trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh cũng như đội ngũ y bác sỹ có tay nghề cao thiếu nhiều, ảnh hưởng đến chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân.

- Tiến độ thi công một số công trình dự án trên địa bàn huyện còn chậm so với kế hoạch đề ra. Công tác GPMB đối với một số dự án, công trình vẫn còn khó khăn, vướng mắc.

- An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn nhiều nhân tố gây mất ổn định chính trị. Tình trạng di dân tự do, hoạt động đạo trái pháp luật, buôn bán vận chuyển các chất ma túy…diễn biến phức tạp.

II. MỤC TIÊU VÀ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH 2016.

1. Mục tiêu.

Tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất, nông lâm nghiệp; đẩy mạnh thực hiện các chương trình dự án; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, các chương trình xoá đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của các cấp chính quyền, đảm bảo Quốc phòng - An ninh và trật tự an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu.

2.1. Về kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất đạt 6,2%, trong đó nông lâm nghiệp thủy sản tăng khoảng 5,5%, khu vực công nghiệp-xây dựng tăng 8,9%, khu vực dịch vụ tăng 9,4%;

- Cơ cấu ngành giá trị sản xuất: Nông lâm thủy sản chiếm 27,27%, công nghiệp xây dựng chiếm 23,93%, dịch vụ chiếm 48,8%;

- Thu nhập bình quân đầu người 16,1 triệu đồng/năm;

- Sản lượng lương thực đạt hơn 18 nghìn tấn;

- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: cao hơn 2 % dự toán tỉnh giao;

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt: 362,4 tỷ đồng.

2.2. Về xã hội:

- Giảm hộ nghèo 5%;

- Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 16%;

- Tốc độ tăng dân số dưới 1%;

- Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống còn 28%;

- Xậy dựng 01 trường chuẩn quốc gia;

- Số làng, bản, cơ quan văn hóa khai trương: 06;

- Xây dựng nông thôn mới mỗi xã hoàn thành thêm từ 01 tiêu chí trở lên, toàn huyện phấn đấu xây dựng 02 bản đạt nông thôn mới.

- Xuất khẩu lao động 15 người;

- Xây dựng 01 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.

2.3. Về môi trường:

- Trồng rừng: 2.000 ha;

- Tỷ lệ che phủ rừng: 65,5%;

- Tỷ lệ dân số nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh: 80,5%.

III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2016.

1. Về lĩnh vực kinh tế.

1.1. Nông, lâm, thủy sản:

Phát huy tối đa nguồn lực của các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, nhân rộng các mô hình có hiệu quả nhằm phát triển kinh tế - xã hội đồng thời tạo việc làm. Đẩy mạnh thâm canh cây lúa nước, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp. Nhân rộng mô hình phân viên dúi sâu đã và đang phát huy hiệu quả tốt.

Phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại theo mô hình chăn nuôi thương phẩm, bảo đảm an toàn dịch bệnh, vệ sinh môi trường, tăng cường phòng chống dịch bệnh, kiểm soát giết mổ; thường xuyên tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật chăn nuôi cho nhân dân; triển khai có hiệu quả công tác tiêm phòng vác xin cho gia súc, gia cầm. Tập trung tận dụng ao nuôi cá truyền thống, nuôi cá lồng, bè, mở rộng diện tích ao hồ để nuôi trồng thủy sản, tăng năng xuất sản lượng đảm bảo nhu cầu thực phẩm trên địa bàn huyện.

Tập trung đẩy mạnh công tác trồng rừng năm 2016 và các năm tiếp theo gắn với kế hoạch khoanh nuôi, tái sinh, bảo vệ rừng; phấn đấu trồng rừng đạt kế hoạch 2.000ha; chăm sóc tốt diện tích rừng trồng theo kế hoạch và nâng tỷ lệ che phủ rừng đạt 65,5%. Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng và phòng, chống cháy rừng; kiểm tra, xử lý nghiêm các vụ phá rừng làm nương rẫy, khai thác gỗ trái phép.

Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới, thực hiện lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ của trung ương, của tỉnh với các nguồn huy động của nhân dân để xây dựng nông thôn mới, huy động sức đóng góp từ các tổ chức, doanh nghiệp, phấn đấu năm 2016 bình quân mỗi xã hoàn thành thêm từ 01 tiêu chí trở lên và phấn đấu xây dựng 02 bản đạt nông thôn mới.

1.2. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản:

Khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề, nhất là nghề dệt thổ cẩm, phát triển nghề mộc dân dụng,...để tạo ra nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.

Đẩy mạnh tiến độ thi công các công trình dự án chuyển tiếp của năm 2015 và các công trình trọng điểm năm 2016. Đẩy nhanh thẩm định, phê duyệt các dự án đầu tư, khởi công xây sớm, đảm bảo tiến độ, giải ngân kịp thời nguồn vốn xây dựng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

1.3. Tài chính, dịch vụ - thương mại:

Tăng cường thực hiện nhiệm vụ thu, nộp ngân sách Nhà nước trên địa bàn; công tác kiểm tra đấu tranh có hiệu quả đối với những hành vi trốn thuế, tập trung vào những địa bàn, những lĩnh vực có số thu lớn. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng ngân sách, triệt để tiết kiệm chi, đảm bảo chi đúng chế độ, đúng dự toán được giao.

Khai thác có hiệu quả mạng lưới chợ nông thôn, khuyến khích phát triển và tăng cường quản lý thương mại tư nhân. Tăng cường kiểm tra chống hàng giả, hàng kém chất lượng, đảm bảo cung ứng đủ hàng hoá, lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu mua sắm của nhân dân và bình ổn giá cả thị trường. Phát triển mạng lưới phân phối sản phẩm, hàng hóa đến tận các thôn bản, khu vực xa trung tâm.

Phát triển và khai thác có hiệu quả dịch vụ bưu chính viễn thông, dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa, hành khách trong huyện, khuyến khích cải thiện chất lượng phương tiện vận chuyển hành khách bảo đảm an toàn giao thông.

2. Văn hóa - xã hội.

2.1. Giáo dục và đào tạo:

Duy trì công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và kết quả phổ cập trung học cơ sở đảm bảo chất lượng và số lượng cơ cấu giáo viên các cấp học, môn học đúng chuyên môn nghiệp vụ. Nâng cao chất lượng dạy và học, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng 01 trường chuẩn quốc gia trong năm 2016. Phối hợp mở các lớp xóa mù chữ đáp ứng nhu cầu của xã hội. Rà soát, xây dựng quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến 2030.

2.2. Giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội:

Cần tập trung giải quyết việc làm cho người lao động, thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án đặc biệt là Chương trình 30a về phát triển kinh tế, hỗ trợ người nghèo, đào tạo nghề, tuyển dụng lao động đi xuất khẩu… vay vốn ngân hàng người nghèo để thực hiện công cuộc xóa đói giảm nghèo trên cơ sở khôi phục và phát triển các làng nghề, ngành nghề truyền thống, từng bước nâng cao mức sống nhân dân.

Đề xuất, áp dụng các chính sách khuyến khích cá nhân, hộ gia đình, tập thể tự mở rộng các hình thức sản xuất, tận dụng nguồn nguyên liệu đầu vào tại địa phương để phát triển sản xuất, kinh doanh vừa tạo việc làm cho người lao động, góp phần giải quyết việc làm ngay tại địa phương.

Thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với người có công với nước, người già không nơi nương tựa, trẻ em cơ nhỡ, khuyết tật… triển khai các hình thức đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn, tạo điều kiện cho thanh niên nông thôn có việc làm ổn định, đồng thời thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn.

2.3. Y tế - chăm sóc sức khỏe nhân dân:

Nâng cao chất lượng cấp cứu, khám chữa bệnh, chất lượng đội ngũ cán bộ y tế. Thực hiện tốt các chính sách bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân Bảo đảm công tác phòng chống dịch bệnh, thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, bảo vệ môi trường.

Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia để đảm bảo tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống 28 % và thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình.

2.4. Văn hóa - Thông tin - Phát thanh truyền hình:

Gắn phát triển văn hóa với phát triển kinh tế - xã hội. Phát huy nền văn hóa tiến tiến đậm đà bản sắc dân tộc, phát huy những nét văn hóa truyền thống của đồng bào các dân tộc. Tích cực tham gia xây dựng đời sống văn hóa mới, bài trừ các thói hư, tật xấu, những hủ tục lạc hậu và các tệ nạn xã hội.

Đảm bảo chất lượng và thời lượng phát sóng truyền thanh, truyền hình, mở rộng vùng phát sóng đến tất cả các xã, thị trấn.

2.5. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính:

Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, tăng cường làm việc với các cấp, các ngành, các địa phương nhằm kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc. Rà soát bổ sung quy chế làm việc của các phòng, ban, các đơn vị, UBND các xã, thị trấn cho phù hợp và hiệu quả. Nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ - công chức đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tập trung chấn chỉnh công tác chỉ đạo, điều hành nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và thực hiện nhiệm vụ của các cấp, các ngành.

2.6. Tài nguyên - Môi trường:

Thực hiện tốt việc quy hoạch sử dụng đất 2010-2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2015-2020. Thực hiện tốt công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện. Quy hoạch các bãi đổ rác thải và xử lý thu gom rác thải không để ảnh hưởng tới môi trường tại trung tâm các xã, thị trấn.

2.7. Quốc phòng - an ninh:

Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; tiếp tục có kế hoạch ngăn chặn phạm pháp hình sự và trật tự xã hội, đặc biệt là kiềm chế tai nạn giao thông. Tập trung giải quyết, xử lý các khiếu nại của công dân, chú ý xem xét, xử lý ngay từ cơ sở, tăng cường công tác vận động để hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng khiếu kiện vượt cấp, khiếu kiện đông người.

Điều 2. Giao UBND huyện tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

Hội đồng nhân dân huyện, các Ban của HĐND huyện và các Đại biểu HĐND huyện giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được HĐND huyện Mường Lát khóa IV kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 28/12/2015.

Nơi nhận:

- HĐND, UBND tỉnh;

- Sở Tư pháp tỉnh Thanh Hóa (Báo cáo);

- Ban Thường vụ Huyện ủy (Báo cáo);

- UBND huyện Mường Lát (Thực hiện)

- UBMTTQ, các cơ quan, đoàn thể, đơn vị;

- Các Đại biểu HĐND huyện;

- HĐND, UBND các xã, thị trấn;

- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH

Lương Minh Thông